Bệnh viện thú y

Địa chỉ tin cậy cho thú cưng của bạn

Archive for the ‘benh care o cho’ Category

BỆNH LEPTOSPIROSE TRÊN CHÓ

Posted by benhvienthuy trên 07/05/2012

1. Đặc điểm
  Bệnh Lepto là bệnh truyền nhiễm chung giữa người, gia súc. Trong thể cấp tính chó bệnh thuờng có biểu hiện viêm dạ dày ruột xuất huyết thường ói ra máu và phân sậm màu hoặc gây hoàng đản, nước tiểu vàng sậm tỉ lệ chết có thể đến 60-90%.
  Bệnh phát hiện vào năm 1850 trên chó ở Đức. Việt Nam tỷ lệ nhiễm chó tương đối khá cao 80 % cơ sở nuôi chó nghiệp vụ và 20% chó ở hộ dân.

  2. Căn bệnh
  –    Virus thuộc 2 họ chính: Spirochaetaceae trong đó hai giống Borrelia và Trepponema gây bệnh.
  –    Leptospiraceae tiêu biểu là giống Leptospira.
  –    Trong giống Leptospira người ta thường phân thành 2 loại
  –    Leptospira interrogans gây bệnh và Leptospira biflexa không gây bệnh.
  –    Ngày nay người ta biết khoảng 200 serovars Leptospira gây bệnh.
  –    Sức đề kháng: Đề kháng yếu đối với nhiệt độ. Nếu đun 50-550C /1giờ thì lepto bị diệt. Khi ra ngoài gặp nước trung tính và chổ rậm (25 0C) mát, Leptospira sống lâu, nhưng nếu pH nhỏ hơn 6,6 thì khó sống, virus sống lâu trong nước tiểu chó.
  3. Dịch tễ
  –    Tuổi mắc bệnh: Mọi lứa tuổi đều mắc bệnh nhưng bệnh thường gặp trên chó đực.
  –    Chất chứa căn bệnh: Máu thường chỉ chứa Leptospira trong khoảng hơn 1 tuần sau khi nhiễm.
  –    Dịch não tủy: có thể chứa Leptospira trong khoảng 2 tuần.
  –    Đường xâm nhập : Leptospira có thể xâm nhiễm qua niêm mạc đường tiêu hóa, mắt hay qua vết thương ở da.
  5. Cơ chế sinh bệnh
  Sau khi xâm nhiễm Leptospira trong máu, nhân lên mạnh mẽ và gây bại huyết sau đó chúng đến định vị ở những cơ quan ưa thích, nhất là gan, thận. Chính sự định vị ở 2 cơ quan này giải thích cho những biểu hiện bệnh học khác nhau. Leptospira trong giai đoạn bại huyết có thể đến những cơ quan sinh dục gây xáo trộn sinh sản.
  6. Triệu chứng
  Thời gian nung bệnh 5-15 ngày.
  6.1. Dạng cấp tính
  Bại huyết phát triển nhanh sau vài giờ nhiễm, sốt cao 40-410C và suy nhược nặng. Có thể chia làm 2 thể:
  –    Thể thương hàn: Vật bệnh có biểu hiện xuất huyết trầm trọng viêm kết mạc mắt với nhũng điểm xuất huyết ở da và niêm mạc, ói ra máu và phân sậm màu có máu, thú bị mất nước rất nhanh và chết trong 24 ngày cùng với giảm thấp thân nhiệt, thường thấp hơn bình thường.
  –    Thể hoàng đản : Chó bệnh có biểu hiện viêm kết mạc mắt, hoàng đản, vàng da khó thở tăng dần cùng với kém ăn, ói mửa, nếu không chữa trị trong giai đoạn cuối chó có sự tăng cao nhiệt độ khó thở, hơi thở hôi. Tiêu chảy đôi khi xuất huyết và những biểu hiện viêm não trước khi hắt hơi, thú chết trong khoảng 5-8 ngày mắc bệnh.
  
Hình 1. Chó bị tiêu chảy ra máu
6.2. Thể bán cấp tính và mãn tính.
  –    Thể này tương ứng với sự phát triển hội chứng sinh urea huyết hậu quả của viêm thận mà một trong những biểu hiện là chứng tiểu nhiều, chứng khát nước rất nhiều cùng với ói mửa và tiêu chảy. Sau một thời gian hôn mê do urea huyết chó sẽ chết.
  –    Thể thở khó có mùi urea ở miệng và xáo trộn hô hấp –viêm màng móng mắt, viêm cơ….
  7. Bệnh tích
  7.1. Thể cấp tính
  –    Thể thương hàn:
  + Viêm dạ dày ruột xuất huyết.
  + Xuất huyết da và các niêm mạc.
  + Có thể gặp gan sưng, hạch bạch huyết xuất huyết
  –    Thể hoàng đản:
  + Da vàng ở bụng, gang bàn chân, lỡ tai.
  + Niêm mạc vàng.
  + Bàng quang chứa nhiều nước tiểu vàng sậm và có thể xuất huyết.
  7.2. Thể bán, mãn tính.
  –    Viêm thận kẻ hay viêm thận mãn tính.
–    Vết lở ở miệng và lưỡi có thể gặp trên chó có urea trong máu.
Hình 2. Viêm thận mãn tính (a) Thận chó binh thường: (b) thận chó bệnh
  
Hình 3. Vết lở ở miệng và lưỡi
  8. Chẩn đoán: Dựa vào việc nuôi cấy phân lập Leptospira và phương pháp huyết thanh học ta có thể chẩn đoán chắc chắn hơn.
  9. Chẩn đoán phân biệt
  –    Trong trường hợp hoàng đản cần chẩn đoán phân biệt với trường hợp trúng độc tố nấm mốc (Aflatoxin) trúng độc chất hoặc do nhiễm vi trùng gây dung huyết mạnh.
  –    Trong trường hợp xáo trộn tiêu hóa ói mửa và phân có máu cần phân biệt với bệnh Carré, Parvo.
  –    Bệnh Carré: Sốt cao, kèm theo triệu chứng viêm phổi tiêu chảy ra máu nhưng mức độ tiêu chảy ít hơn. Thời gian mắc bệnh kéo dài hơn. Vào giai đoạn cuối xuất hiện triệu chứng nổi mụn mủ ở vùng da mỏng, triệu chứng thần kinh xuất hiện.
  –    Bệnh Parvo: Tiêu chảy ói mửa dữ dội, ít khi kèm theo triệu chứng hô hấp.
  10. Điều trị
  10.1. Dùng kháng sinh chống phụ nhiễm
  + NOVA-ENROCIN 10%: 1ml/10kg thể trọng, trong 3 ngày
  + NOVA-D.O.T: 1ml/5 kg thể trọng, tiêm bắp thịt, ngày 1 lần, trong 3-4 ngày.
  + NOVASONE: 1ml/5 kg thể trọng, tiêm bắp thịt, ngày 1 lần, trong 3-4 ngày.
  + NOVA-DOXYL 20%: 1ml/10-12kg thể trọng, tiêm bắp ngày 1 lần, 3-4 ngày.
  10.2. Các liệu pháp hổ trợ: 
  –    Cấp nước, chất điện giải, tăng cường sức đề kháng: Dùng dung dịch Lactated Ringer 20-500 ml/ngày, tùy theo mức độ mất nước và thể trạng. Truyền thêm glucose 5% để cung năng lượng.
  + NOVA-ELECJECT: 1ml/1-2 kg thể trọng, tiêm xoang bụng hoặc tiêm chậm vào tĩnh mạch, ngày 1-3 lần
  + NOVA-AMINOVITA: 1ml/10 kg thể trọng. Tiêm bắp thịt, xoang bụng hoặc tiêm chậm vào tĩnh mạch, mỗi ngày 1 lần cho đến khi thú hồi phục.
  + NOVA-C.VIT: 1ml/10kg thể trọng. Tiêm sâu vào bắp thịt, ngày 1-2 lần cho đến khi khỏi bệnh.
  + NOVA-B.COMPLEX: 1ml/con. Tiêm sâu vào bắp thịt.
  –    Sát trùng nơi nhốt chó bằng NOVADINE hoặc NOVAXIDE.
  11. Phòng bệnh
  –    Cách ly chó khỏe với chó bệnh.
  –    Không cho chó khỏe tiếp xúc với phân của chó bệnh.
  –    Vệ sinh sát trùng sạch sẽ nơi ở của chó để tránh lây lan mầm bệnh.
  –    Phòng bệnh bằng vaccin.

Dr. Hải

Posted in BỆNH LEPTOSPIROSE TRÊN CHÓ, Bệnh viêm gan truyền nhiễm trên chó, benh care, benh care o cho, http://schemas.google.com/blogger/2008/kind#post | Leave a Comment »

BỆNH PARVOVIRUS (Bệnh do Parvovirus)

Posted by benhvienthuy trên 07/05/2012

1. Đặc điểm 
  Là bệnh truyền nhiễm cấp tính do Canine Parvovirus type 2 gây ra (CPV2) gây viêm ruột xuất huyết lẫn dịch nhầy và máu ói mửa nặng, bệnh thường nguy hiểm trên chó con, tỷ lệ chết cao 50-100% thể viêm cơ tim xảy ra ở giai đoạn đầu trên chó con (2-4 tuần) suy giảm miễn dịch, tỷ lệ tử số cao trên chó còn bú.


  2. Căn bệnh
  –    Do virus thuộc họ Parvoviridae, giống Parvovirus ở chó type 2 (CPV-2).
  –    Kích thước 18-24 nm, nhân chứa ADN đơn dòng thẳng, không có vỏ bọc.
  –    Sức đề kháng: Virus có sức đề kháng lớn nhất khi làm lạnh, có thể giữ khả năng gây bệnh đến 8 tháng ở nhiệt độ ôn hòa, ở 56 0C diệt 1 giờ, bị hủy diệt bởi sút và Javen và cá thuốc sát trùng và các thuốc sát trùng như NOVACIDE hay NOVASEPT hay NOVADINE.
  3. Dịch tể
  –    Tuổi mắc bệnh : bệnh nghiêm trọng ở 6-16 tuần tuổi. Tuy nhiên, mọi lứa tuổi khác đều có thể mắc bệnh.
  –    Nguồn virus chính là phân và nước.
  –    Virus xâm nhập phổ biến qua đường tiêu hóa.
  –    Lây lan trực tiếp: từ chó này đến chó khác, gián tiếp do tiếp xúc với môi trường vấy nhiễm phân thú bệnh.
  –    Đối với thú chưa nhiễm bệnh thì mức độ cảm thụ có thể đến 100%, nhưng chó sau khi tiêm chủng hoặc cảm nhiễm tự nhiên được miễn dịch.
  4. Cơ chế gây bệnh
  Sau khi xâm nhập 2-4 ngày virus vào máu gây nhiễm trùng máu, đồng thời kèm theo sự phát triển của virus trong mô lympho ở vùng hầu họng. Virus phát triển trong những khe của tế bào ruột non, và xuất hiện trong phân 3-4 ngày. Sau khi bị nhiễm, đạt mức độ cao nhất khi dấu hiệu lâm sàng đầu tiên được phát hiện, lúc này ruột non bị phá hủy. Virus còn nhân lên ở tế bào cơ tim gây viêm cơ tim cấp tính và cũng phát triển ở tế bào lympho, tế bào tủy xương dẫn đến giảm thiểu số lượng bạch cầu, làm cơ thể thú suy giảm miễn dịch.
  5. Triệu chứng
  5.1. Thể viêm ruột
  –    Thời gian nung bệnh 3-5 ngày.
  –    Tập trung trên chó 2-4 tháng tuổi, chó ủ rủ, bỏ ăn, sốt kéo dài khi triệu chứng tiêu chảy nặng xuất hiện.
  –    Nhiệt độ giảm dần nếu chó bị suy nhược.
  –    Ối mửa và tiêu chảy nặng, phân lúc đầu thối sau đó phân có màu hồng hoặc đỏ tươi tùy vị trí virus tấn công vào ruột.
  –    Phân có lẫn niêm mạc ruột, có lẫn keo nhầy và có mùi đặc trưng.
  –    Chó suy nhược nhanh và mất nước dữ dội.
  5.2. Thể viêm cơ tim
  –    Thường xảy ra với tỉ lệ thấp trên chó con nhỏ hơn 2 tháng tuổi.
  –    Thú suy tim, niêm mạc nhợt nhạt hoặc thâm tím gan sưng, túi mật sưng, tim nhợt nhạt, nhão, lớp mỡ quanh tim và cơ tim xuất huyết. Trong thể này các biểu hiện ruột không rõ ràng, chó chết nhanh.
  5.3. Thể kết hợp: làm chó chết nhanh
  –    Thoái hóa cơ tim, tim suy nhược, mất nước.
  –    Tiêu chảy ói mửa nặng, mất nước nhanh.
  

Hình 1. Tiêu chảy ra máu với nhiều nước
Hình 2. Chó ối mửa nặng
  6. Bệnh tích
  6.1. Bệnh tích đại thể

  –    Lách không có dạng đồng nhất.
  –    Hạch màng treo ruột triển dưỡng và xuất huyết, ruột nở rộng xung huyết hay xuất huyết thành ruột non mỏng do có sự bào mòn của nhung mao ruột, niêm mạc ruột bong tróc.
  –    Gan có thể sưng, túi mật căng.
  –    Trong thể cơ tim thường thấy thủy thủng ở phổi.
  6.2. Bệnh tích vi thể
  –    Hoại tử và tiêu chảy tế bào lympho trong mảng bayer.
  –    Trong trung tâm mầm, trong các hạch bạch huyết màng ruột. Trên chó con còn bú tùy theo giai đoạn phát triển của bệnh mà có bệnh tích, thủy thủng hoặc hoại tử, hóa sợi với sự có mặt hay không những thể vùi ái bazơ trong nhân của sợi cơ tim.
Hinh 3. Lách co dạng không đồng nhất
Hình 4. Viêm dạ dày ruột
  
Hình 5. Gan sưng to, xuất huyết
Hình 7. Xuất huyết ruột
  7. Chẩn đoán
  –    Dựa vào bệnh sử và những diễn biến của triệu chứng lâm sàng: viêm dạ dày ruột xuất huyết, thường ở độ tuổi 6 tuần đến 6 tháng.
  –    Sốt không cao, có thể chết nhanh hoặc khỏi bệnh sau 5-6 ngày.
  –    Giảm số lượng bạch cầu sau 4-6 ngày nhiễm bệnh.
  8. Chẩn đoán phân biệt
  –    Bệnh viêm dạ dày ruột do Coronavirius: Bệnh lây lan nhanh nhưng thường phát triển chậm, ít khi gây chết, chó không sốt, số lượng bạch cầu không giảm, chó tiêu chảy nhiều nước có thể có nhiều chất nhầy hoặc máu.
  –    Bệnh Carré: Sốt cao kèm theo triệu chứng viêm phổi, viêm kết mạc mắt, tiêu chảy ra máu nhưng mức độ tiêu chảy ít hơn. Thời gian mắc bệnh kéo dài hơn Parvo vào giai đoạn cuối của bệnh sẽ xuất hiện theo các triệu chứng nổi mụn mủ ở vùng da mỏng, gang bàn chân và da vùng gương mũi bị sừng hóa. Triệu chứng thần kinh xuất hiện trước khi chết.
  9. Điều trị: Điều trị những triệu chứng đặt biệt là triệu chứng ói mửa và tiêu chảy:
  + Chóng ói: Dùng Primperan (Metoclopramide): 0,5-1mg/kg thể trọng.
  + Bảo vệ niêm mạc dạ dày-ruột: Dùng 1 trong 3 lọai sau:
  . Phosphalugel: 1gói/10kg thể trọng, ngày 2 lần.
  . Actapulgite: 1gói/10kg thể trọng, ngày 2 lần.
  . Smecta: 1gói/20kg thể trọng, ngày 3 lần.
  + Chống tiêu chảy: Dùng Imodium: 1 viên/ 15kg thể trọng, ngày 2 lần, dùng 3 ngày.
  –    Chống mất nước và duy trì sự cân bằng chất điện giải dùng NOVA-ELECJECT 1ml/1-2 kg thể trọng tùy thuộc tình trạng mất sức, mất chất điện giải. Tiêm xoang bụng hoặc tiêm chậm vào tĩnh mạch, ngày 1-3 lần.
  –    Sử dụng kháng sinh chống phụ nhiễm. Chọn 1 trong các loại sau:
  + NOVA-LINCO-SPECTIN: tiêm bắp 1ml/5kg thể trọng, ngày 1-2 lần, 3-4 ngày liên tục.
  + NOVA-ENROCIN 10%: tiêm bắp 1ml/10kg thể trọng, ngày 1 lần, 3-4 ngày.
  v    Chú ý: Nên cho chó nhịn ăn trong những ngày đầu tiên sau khi phát bệnh, các ngày sau cho ăn thức ăn dễ tiêu, không chứa chất béo.
  –    Tăng cường sức đề kháng
  + Dùng dung dịch Lactated Ringer 20-500 ml/ngày, tùy theo mức độ mất nước và thể trạng. Truyền thêm glucose 5% để cung năng lượng.
  + NOVA-AMINOVITA: 1ml/10 kg thể trọng. Tiêm bắp thịt, xoang bụng hoặc tiêm chậm vào tĩnh mạch, mỗi ngày 1 lần cho đến khi thú hồi phục.
  + NOVA-C.VIT: 1ml/10kg thể trọng. Tiêm sâu vào bắp thịt, ngày 1-2 lần cho đến khi khỏi bệnh.
  + NOVA-B.COMPLEX: 1ml/con. Tiêm sâu vào bắp thịt.
  –    Sát trùng nơi nhốt chó bằng NOVADINE hoặc NOVASEPT hoặc NOVACIDE.
  10. Phòng bệnh
  –    Cách ly chó khỏe với chó bệnh.
  –    Không cho chó khỏe tiếp xúc với phân của chó bệnh.
  –    Vệ sinh sát trùng sạch sẽ nơi ở của chó để tránh lây lan mầm bệnh.
  –    Phòng bệnh bằng vaccin.
  + Trên chó con: Chích vaccin lần đầu tiên vào lúc 7-8 tuần tuổi, tiêm nhắc lại lần 2 sau 3-5 tuần, đồng thời định kỳ hàng năm tiêm phòng trở lại.
  + Trên chó mẹ chưa tiêm phòng, tiến hành tiêm 2 mũi. Mũi thứ nhất và mũi thứ hai cách nhau 3-5 tuần, sau đó hàng năm tiêm nhắc lại.
  + Các loại vaccin phòng bệnh Parvovirirosis : Vanguard. Pluc.5 CV-L, Tetradog, Hexadog hoặc Erican.

Posted in benh care o cho, canh chua benh parvo, cho bi no, cho bi parvo, cho di ngoai ra mau, http://schemas.google.com/blogger/2008/kind#post | Leave a Comment »